CHẾ ĐỘ THAI SẢN 2018 có thêm 8 điều luật bổ sung,
không chỉ áp dụng khi bà mẹ sinh con mà là từ ngày đầu tiên biết mình có thai.
Điều đó có nghĩa là chế độ thai sản mới nhất sẽ bao gồm suốt thời gian mang
thai và nghỉ thai sản các tháng sau sinh.
Đáng chú ý, từ ngày 01/7/2018, sẽ tăng mức hưởng đối
với một số chế độ thai sản dành cho lao động nữ có tham gia bảo hiểm xã hội
(BHXH) bắt buộc để phù hợp với việc tăng mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2018 (từ
1.300.000 đồng/tháng lên thành 1.390.000 đồng/tháng). Cụ thể như sau:
1.
Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
Tăng từ 390.000 đồng/ngày (hiện hành) lên thành
417.000 đồng/ngày (từ 01/7/2018).
-
Điều
41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản_Luật BHXH 2014: Mức hưởng chế độ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
2.
Tăng trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Tăng từ 2.600.000 đồng (hiện hành) lên thành
2.780.000 đồng (từ ngày 01/7/2018)
-
Điều
38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi_Luật BHXH 2014: Lao động
nữ sinh con hoặc người lao động (NLĐ) nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì
được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động
nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có
cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại
tháng sinh con cho mỗi con.
Ngoài những nội dung mới nêu trên, trong năm 2018 chế
độ thai sản vẫn được áp dụng theo các quy định hiện hành, cụ thể như sau:
3.
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là NLĐ thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả
hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện
theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn
từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm
công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân
dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều
hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
4.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
- NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai
hộ;
+ NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện
pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
- Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và
người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng
BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi.
- Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng
trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên
trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con
nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại
các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật BHXH 2014.
5.
Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ
việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được
nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nêu trên
tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
6.
Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai
bệnh lý
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá
thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được
quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần
tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần
tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nêu
trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
7. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi
trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01
tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02
tháng.
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng
tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ
02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con
chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian
quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014; thời gian này không tính vào thời
gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và
mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp
nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của
người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng
không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của BHXH 2014 mà
chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Trường hợp
cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc theo quy định
tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với
thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 BHXH 2014.
- Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau
khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc
con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định nêu
trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
- Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
+ 05 ngày làm việc;
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật,
sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm
việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật
thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Lưu
ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính
trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
8.
Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
- Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi
khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế
độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ
nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật BHXH 2014.
Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng
chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ
thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng
tuần.
- Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản
từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ
mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được quy định tại điều 5 của Nghị định
115/2015/NĐ-CP.
9.
Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả
cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại
khoản 2 Điều 31 của Luật BHXH 2014 thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế
độ.
10.
Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì NLĐ được
hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
- 15 ngày đối với NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản.
Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản nêu trên tính
cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
11.
Mức hưởng chế độ thai sản
- NLĐ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều
32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật BHXH 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản được
tính như sau:
+Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền
lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo
quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật
BHXH 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH;
+ Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại
Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật BHXH 2014 được tính bằng mức hưởng chế độ
thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
+ Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con
nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật
BHXH 2014, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều
37 của Luật BHXH 2014 thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo
tháng chia cho 30 ngày.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14
ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, NLĐ và người
sử dụng lao động không phải đóng BHXH.
- Mức hưởng chế độ thai sản được hướng dẫn cụ thể tại
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
12.
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
- Lao động nữ
ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản
3 Điều 34 của Luật BHXH 2014 trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức
khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10
ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm
cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời
gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
- Số ngày nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật BHXH 2014 do người
sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị
sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động
quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ
hai con trở lên;
+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải
phẫu thuật;
+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Liên
hệ hỗ trợ thông tin:
Nguyễn Luyến
ĐT: 0988.86.1619
Ms Mai
ĐT: 0962.268.862
ĐT: 0962.268.862